Đồng chí Phạm Ngọc Công, Ủy viên Thường trực, Trưởng Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh trình bày báo cáo kết quả thẩm tra của Ban
VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; DỰ TOÁN NGÂN SÁCH; KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh cơ bản thống nhất với những nhận định, đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách; kế hoạch đầu tư công năm 2024 như các báo cáo của UBND tỉnh đã nêu. Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần phân tích, đánh giá sâu hơn đó là:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch đề ra, dự ước đạt 6,17%, so với kế hoạch là 7,5%; tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, thuế sản phẩm không đạt kế hoạch.
2. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 5.120 tỷ đồng, bằng 95% dự toán Trung ương và tỉnh giao, tăng 22% so cùng kỳ. Riêng thu tiền sử dụng đất đạt thấp hơn so với các khoản thu khác, bằng 68% dự toán Trung ương và tỉnh giao, hụt giảm 775 tỷ đồng. Đồng thời, ước đến ngày 31/12/2024, tổng nợ thuế toàn ngành là 251.241 triệu đồng, tỷ lệ nợ 4,98%. Ước đến 31/12/2024 thu nợ được 113.163 triệu đồng, chiếm 35% tổng nợ, chưa kể tiền thuế nợ thời điểm 31/12/2023 chuyển sang.
3. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2024 đạt 11.465 tỷ đồng, đạt 103,4% dự toán Trung ương và tỉnh giao, bằng 120,4% so cùng kỳ. Nhìn chung, các khoản chi cơ bản đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong năm 2024, vốn đầu tư công chưa phân bổ là 187.305 triệu đồng, chiếm 4,5% tổng vốn là khá lớn; vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia triển khai chậm, lúng túng từ khâu phân bổ đến cơ chế thanh toán thực hiện; chi sự nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ thực hiện chậm và đạt tỷ lệ thấp so với dự toán được giao. Tình trạng này đã diễn ra nhiều năm nhưng chậm được khắc phục.
4. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 21.765,8 tỷ đồng, đạt 88,8% kế hoạch và giảm 4,5% so với năm 2023; đáng chú ý là vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước và vốn FDI đều đạt thấp và giảm so với năm 2023 .
5. Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh giao là 4.182.796 triệu đồng, đã phân bổ chi tiết 3.995.491 triệu đồng. Tính đến ngày 30/11/2024, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 40,8% kế hoạch vốn tỉnh giao và bằng 38,2% kế hoạch vốn Trung ương giao, thấp dưới mức bình quân chung cả nước; giải ngân vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đều đạt thấp; có 36/65 xã nông thôn mới chưa giữ vững các tiêu chí mới. Đề nghị UBND tỉnh xác định rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan và trách nhiệm của các cơ quan liên quan để có giải pháp xử lý phù hợp.
6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. So cùng kỳ, doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 9,1% về số doanh nghiệp và giảm 45% về số vốn; doanh nghiệp giải thể tăng 77% .
7. Việc nuôi trồng thủy sản trong lồng bè không theo quy hoạch ở các khu vực vịnh Vũng Rô, vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông chưa có biện pháp xử lý dứt điểm.
8. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh còn những tồn tại kéo dài chưa được khắc phục . Số chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền nợ đọng trên địa bàn tỉnh còn lớn nhưng chưa có giải pháp chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
9. Công tác đăng ký tàu cá hoạt động khai thác trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, công tác đăng ký, đăng kiểm chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; nhân lực trong lĩnh vực đăng kiểm đôi lúc chưa đảm bảo chất lượng và số lượng.
VỀ KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH; DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2025; KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM (2025 - 2027) VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh cơ bản nhất trí với các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm (2025 - 2027) và kế hoạch đầu tư công năm 2025 như các báo cáo của UBND tỉnh đã đề cập. Đề nghị UBND tỉnh cần làm rõ thêm các nội dung sau:
1. Phân tích làm rõ thêm cơ sở để xây dựng mức tăng trưởng GRDP năm 2025 là 7%. Năm 2025 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, với tốc độ tăng trưởng như dự kiến và các năm trước , thì rất khó có khả năng để đảm bảo tăng trưởng bình quân 5 năm 2021 - 2025 là 8,5% theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
2. Phân tích làm rõ thêm cơ sở để xây dựng tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2025 là 22.000 tỷ đồng tăng 1% so với ước thực hiện năm 2024, giảm 11% so với kế hoạch năm 2024 .
3. Dự kiến tổng thu ngân sách trên địa bàn là 5.540 tỷ đồng, tăng 8% so với ước thực hiện năm 2024. Tuy nhiên, chỉ tiêu thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết chỉ tăng 1% so với ước thực hiện năm 2024 là thấp theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là tăng từ 5 - 7% so với ước thực hiện năm 2024. Đồng thời, dự kiến thu từ tiền sử dụng đất khối tỉnh là 790 tỷ đồng, gấp 8,4 lần số thực hiện năm 2024 (94 tỷ đồng), với số thu này sẽ khó đảm bảo hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã đề ra.
4. Về phương án phân bổ dự toán, Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh cơ bản thống nhất với phương án phân bổ ngân sách do UBND tỉnh trình. Tuy nhiên, cần rà soát lại tất cả các khoản nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh và cần có giải pháp cụ thể đề nghị xử lý đối với các khoản nợ thuế cũ, không còn khả năng thu hồi, đảm bảo dự toán thực hiện khả thi.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG NĂM 2025
1. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo dự toán HĐND tỉnh đã giao, bám sát thực tế nguồn thu để quản lý điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi đầu tư phát triển, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và thực hiện các chính sách an sinh xã hội năm 2025 đã đề ra.
2. Tập trung xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2026 - 2030, Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2025 - 2027 có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi và phù hợp với tình hình của địa phương; trong đó ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các công trình, dự án lớn, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng,…
3. Tập trung giải quyết dứt điểm vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu và kiểm soát giá nguyên vật liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh, khắc phục nguyên nhân dẫn đến chậm giải ngân để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, 03 chương trình mục tiêu quốc gia. Khẩn trương phân bổ giao vốn theo đúng kế hoạch, hạn chế tối đa chuyển nguồn qua các năm. Gắn trách nhiệm cụ thể đối với các đơn vị, cá nhân liên quan trong chỉ đạo giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí hàng năm.
4. Tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế trên các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án phát triển nhà ở nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
5. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút Nhà đầu tư có năng lực tài chính, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài. Triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực chuyển đổi số, hiện đại hóa công nghệ.
VỀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2023
Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh nhận thấy, báo cáo được tổng hợp trên cơ sở quyết toán ngân sách của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh, đã được cơ quan tài chính kiểm tra, thẩm định và đối chiếu khớp đúng số liệu kho bạc nhà nước; đồng thời hồ sơ quyết toán đầy đủ các biểu mẫu theo quy định hiện hành.
THẨM TRA CÁC DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Về căn cứ pháp lý: các dự thảo nghị quyết được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật; việc UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các nghị quyết là đảm bảo căn cứ pháp lý và đúng thẩm quyền.
Về nội dung các hồ sơ dự thảo nghị quyết, Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh thống nhất các hồ sơ dự thảo nghị quyết sau, đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thông qua
(1) Nghị quyết dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025.
(2) Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Phú Yên năm 2023.
(3) Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên.
(4) Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Phú Yên
(5) Nghị quyết quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
(6) Nghị quyết quy định cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
(7) Nghị quyết bố trí vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2024 (bổ sung).
(8) Nghị quyết thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035.
(9) Nghị quyết phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và dự kiến phân bổ vốn năm 2025 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh (vốn trong nước).
(10) Nghị quyết chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
(11) Nghị quyết quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
(12) Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Tôn tạo cảnh quan Di tích đền thờ Lương Văn Chánh.
(13) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Đầu tư, nâng cấp hoàn chỉnh tuyến ĐT650.
(14) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Xây dựng mới cầu Đồng Hội, xã Xuân Quang 1, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
(15) Nghị quyết dừng thực hiện chủ trương đầu tư dự án Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên.
(16) Nghị quyết chủ trương đầu tư dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu đất ký hiệu DL1 và 19 thành phố Tuy Hòa.
(17) Nghị quyết chủ trương đầu tư dự án Sửa chữa, thay mới 03 cánh cửa van tràn xả lũ hồ chứa nước Phú Xuân.
(18) Nghị quyết quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án sang năm 2025 đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
(19) Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh.
(20) Nghị quyết thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh thống nhất các hồ sơ dự thảo nghị quyết và đề nghị UBND tỉnh quan tâm báo cáo, giải trình thêm đối với các nghị quyết: (1) Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025; (2) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Tuyến đường giao thông từ Cảng Bãi Gốc (Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên) kết nối Quốc lộ 1 đi Khu kinh tế Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa); (3) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Nam thuộc Khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa; (4) Nghị quyết chủ trương đầu tư dự án Sửa chữa, nâng cấp công trình Kè Bạch Đằng (đoạn từ cầu Hùng Vương đến cảng cá Phường 6); (5) Nghị quyết kế hoạch đầu tư công năm 2025 tỉnh Phú Yên (nguồn vốn do tỉnh quản lý); (6) Nghị quyết danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội; (7) Nghị quyết thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất theo khoản 2 Điều 14 và khoản 1 Điều 122 của Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
VIỆC BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Các nghị quyết: (i) quy định cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên; (ii) quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; (iii) quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên; (iv) quy định chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Phú Yên là văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua. Nghị quyết quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên là văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng theo trình tự thủ tục rút gọn, có hiệu lực từ ngày thông qua. Các nghị quyết còn lại có hiệu lực kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Phương Tâm